Bài 18. AN TOÀN PHÓNG XẠ
I. TÁC HẠI CỦA PHÓNG XẠ
1. Tác hại của phóng xạ alpha (\(\alpha \))
– Khả năng đâm xuyên của hạt alpha rất yếu \(\Rightarrow \) ít gây nguy hại khi nguồn phóng xạ nằm ngoài cơ thể.
– Khả năng ion hóa mạnh \(\Rightarrow \) vô cùng nguy hiểm nếu chất phóng xạ alpha thâm nhập vào cơ thể qua ăn uống, hít thở.
2. Tác hại của phóng xạ bêta (\(\beta \))
Tia bêta (gồm \({\beta ^ – }\) và ) là\({\beta ^ + }\) những hạt mang điện, có khả năng đâm xuyên cao hơn a nhưng khả năng ion hóa yếu hơn \(\alpha \).
3. Tác hại đối với tia gamma (\(\gamma \))
– Tia gamma không mang điện nhưng có khả năng đâm xuyên rất lớn \(\Rightarrow \) gây tổn hại nguy hiểm cho tất cả các mô của cơ thể.
– Nói chung, nhiễm phóng xạ nếu nhẹ gây buồn nôn, mệt mỏi; nếu nặng hơn gây rụng tóc, tiêu chảy, nguy cơ ung thư thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
II. BIỂN CẢNH BÁO PHÓNG XẠ
– Biển cảnh báo khu vực có phóng xạ hay lưu trữ chất phóng xạ từ 1974
– Từ năm 2007 thêm biển cảnh báo mới, nhấn mạnh đến mối nguy hại có thể xảy ra và hành động cần có là rời xa khu vực có chứa nguồn phóng xạ
III. QUY TẮC AN TOÀN PHÓNG XẠ
– Thời gian phơi nhiễm: Ảnh hưởng của bức xạ lên cơ thể sống càng lớn khi thời gian phơi nhiễm với nguồn phóng xạ càng dài.
– Khoảng cách đến nguồn phóng xạ: Sự ảnh hưởng của phóng xạ lên cơ thể giảm khi khoảng cách đến nguồn phóng xạ tăng lên.
– Che chắn phóng xạ: Các tia phóng xạ có thể được chắn lại bởi các vật liệu phù hợp như: tường bê tông, cửa chì, trang phục bảo hộ (mắt kính, găng tay, quần áo bảo hộ có chì)
Chú ý:
– Liều bức xạ: là năng lượng của tia bức xạ được hấp thụ bởi cơ thể sống trên một khối lượng của cơ thể.
– Trong hệ SI liều bức xạ đo bởi đơn vị Sv (sievert)
– Liều bức xạ từ 2 Sv đến 10 Sv có thể gây tác hại nghiêm trọng cho cơ thể sống.