Bài 2. THANG NHIỆT ĐỘ
I. CHIỀU TRUYỀN NĂNG LƯỢNG NHIỆT GIỮA HAI VẬT CHÊCH LỆCH NHIỆT ĐỘ TIẾP XÚC VỚI NHAU
Khi cho 2 vật chênh lệch nhiệt độ tiếp xúc nhau, năng lượng nhiệt luôn truyền từ vật có nhiệt độ cao hơn sang vật có nhiệt độ thấp hơn. Quá trình truyền nhiệt kết thúc khi 2 vật ở cùng nhiệt độ (trạng thái cân bằng nhiệt).
II. THANG NHIỆT ĐỘ
1. Nguyên lý đo nhiệt độ của nhiệt kế
a) Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân
– Nhiệt độ được xác định dựa trên hiện tượng giãn nở vì nhiệt của thủy ngân.
– Thông qua việc xác định độ cao cột thủy ngân ở các nhiệt độ khác nhau, ta xác định được nhiệt độ cần đo.
b) Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế điện trở
– Nhiệt độ được xác định thông qua biểu thức sự phụ thuộc điện trở của vật theo nhiệt độ.
– Từ giá trị điện trở đo được, ta xác định được nhiệt độ cần đo.
2. Thang nhiệt độ
a) Thang nhiệt độ Celsius
Kí hiệu là t, đơn vị là độ celsius ( 0C )
b) Thang nhiệt độ Kelvin: (thang nhiệt độ tuyệt đối)
– Kí hiệu là T, đơn vị là kelvin (K)
– Một độ chia trên thang nhiệt độ Kelvin bằng một độ chia trên thang nhiệt độ Celsius.
– Tại 00C trong thang nhiệt độ Celsius ứng với 273,15 K trong thang nhiệt độ Kelvin.
Nhiệt độ không tuyệt đối
Nhiệt độ không tuyệt đối (0 K) là nhiệt độ mà tại đó động năng chuyển động nhiệt của các phân tử cấu tạo nên vật chất bằng không và thế năng tương tác giữa chúng là tối thiểu.
c) Chuyển đổi giữa nhiệt độ các thang đo
T (K) = t (0C) + 273,15
Ngoài ra: Nhiệt độ được đo bằng thang đo Fahrenheit (0F)
t(0F) = 1,8.t(0C) + 32