BÀI 2. THUYẾT ELECTRON. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
I. Thuyết electron
-
Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện. Điện tích nguyên tố
a) Cấu tạo nguyên tử
– Nguyên tử có cấu tạo gồm một hạt nhân mang điện tích dương nằm ở trung tâm và các electron mang điện tích âm chuyển động xung quanh. Hạt nhân cấu tạo gồm hai loại hạt là nơtron không mang điện và prôtôn mang điện dương.
– Electron có điện tích là: -1,6.10-19C và có khối lượng là 9,1.10-31kg. Prôtôn có điện tích là +1,6.10-19C và khối lượng là 1,67.10-27kg. Khối lượng của nơtron xấp xỉ bằng khối lượng của prôtôn.
– Số prôtôn trong hạt nhân bằng số electron quay quanh hạt nhân nên bình thường thì nguyên tử trung hoà về điện.
b) Điện tích nguyên tố
Điện tích của electron và điện tích của prôtôn là điện tích nhỏ nhất mà ta có thể có được. Vì vậy ta gọi chúng là điện tích nguyên tố.
-
Thuyết electron
Nội dung của thuyết:
a) Electron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử bị mất electron thì trở thành hạt mang điện dương gọi là ion dương.
b) Nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm electron để trở thành một hạt mang điện âm và được gọi là ion âm.
c) Vật nhiễm điện âm khi số electron lớn hơn số prôton. Nếu số electron ít hơn số prôton thì vật nhiễm điện dương.
II. Vận dụng
-
Vật dẫn điện và vật cách điện
Vật (chất) dẫn điện là vật (chất) có chứa nhiều điện tích tự do.
Vật (chất) cách điện là vật (chất) không chứa hoặc chứa rất ít điện tích tự do.
-
Sự nhiễm điện do tiếp xúc
Nếu cho một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó sẽ nhiễm điện cùng dấu với vật đó.
-
Sự nhiễm diện do hưởng ứng
Đưa một quả cầu A nhiễm điện dương lại gần đầu M của một thanh kim loại MN trung hoà về điện thì đầu M nhiễm điện âm còn đầu N nhiễm điện dương.
III. Định luật bảo toàn điện tích
Trong một hệ vật cô lập về điện, tổng đại số các điện tích là không đổi.