Bài 27: PHẢN XẠ TOÀN PHẦN
I. Sự truyền ánh sáng vào môi trường chiết quang kém hơn
Thí nghiệm
| Góc tới i | Góc khúc xạ r | Chùm phản xạ |
| i nhỏ | r > i Rất sáng | Rất mờ |
| i = igh | r Rất mờ | Rất sáng |
| i > igh | Không còn | Rất sáng |
Góc giới hạn phản xạ toàn phần
– Vì n1 > n2 r > i.
– Khi i tăng thì r cũng tăng (r > i). Khi r đạt giá trị cực đại 900 thì i đạt giá trị igh gọi là góc giới hạn phản xạ toàn phần.
– Công thức tính góc giới hạn phản xạ toàn phần:
– Với i > igh: không có tia khúc xạ, toàn bộ tia sáng bị phản xạ ở mặt phân cách. Đó là hiện tượng phản xạ toàn phần.
II. Hiện tượng phản xạ toàn phần
Định nghĩa
Phản xạ toàn phần là hiện tượng phản xạ toàn bộ ánh sáng tới, xảy ra ở mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt.
Điều kiện để có phản xạ toàn phần
– Ánh sáng truyền từ một môi trường tới môi trường chiết quang kém hơn.
– Góc tới lớn hơn hoặc bằng góc giới hạn
III. Ứng dụng của hiện tượng phản xạ toàn phần: Cáp quang
Cấu tạo
Cáp quang là bó sợi quang. Sợi quang gồm hai phần chính:
– Phần lõi trong suốt bằng thủy tinh siêu sạch có chiết suất lớn (n1).
– Phần vỏ bọc cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 < n1.
Công dụng
– Cáp quang được ứng dụng trong việc truyền thông tin.
– Ưu điểm:
- Dung lượng tín hiệu lớn.
- Không bị nhiễu bởi các bức xạ điện từ bên ngoài.
- Không có rủi ro cháy (vì không có dòng điện).
- Cáp quang còn được dùng để nội soi trong y học.


